VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 311)
- Nghị định số 71/2016/NĐ-CP (Điều 11)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án:
- Người được thi hành án tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính bằng hình thức trực tiếp nộp đơn, trình bày bằng lời nói, gửi đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
- Ngày yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi;
- Đơn yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
+ Tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm được yêu cầu;
+ Tên, địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án;
+ Nội dung yêu cầu thi hành án;
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.
• Người được thi hành án có quyền gửi đơn kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án, tài liệu khác có liên quan đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 311 Luật TTHC mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành;
• Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn yêu cầu thi hành án.